Nguyên nhân triệu chứng và cách điều trị viên màng não mũ ở trẻ em
Một vài trẻ bị sưng đỏ tại nơi tiêm vacxin nhưng thường giảm sau một hoặc 2 ngày. Sốt có thể gặp nhưng thường nhẹ và hiếm khi sốt cao.
Viêm màng não mủ ở trẻ em nguyên nhân triệu chứng và cách điều trị giúp các bạn hiểu hơn về căn bệnh nguy hiểm này ở trẻ để có biện pháp chăm sóc kịp thời. Viêm màng não ở trẻ là bệnh rất nguy hiểm ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của trẻ, bệnh thường hay bị vào mùa hè do thời tiết nóng nực tác động hoặc do biến chứng của các căn bệnh mùa hè mà trẻ mắc phải như tay chân miệng. Vậy làm sao nhận ra dấu hiệu trẻ bị viêm màng não và cách điều trị phù hợp nhất mời các mẹ tham khảo thông tin dưới đây của chúng tôi nhé.
Nguyên nhân viêm màng não ở trẻ
Do tiếp xúc trực tiếp với nước bọt do và vi khuẩn khi người lớn hôn hoặc đứng gần ho hoặc hắt hơi
Do trao đổi bình sữa hay ngậm đồ chơi của trẻ bị viêm màng não
Ô nhiễm trong không khí, môi trường chật chội, chung đụng cũng làm tăng sự lây lan
Triệu chứng viêm màng não
Các triệu chứng không điển hình và thường biểu hiện một tình trạng bệnh lý toàn thân nặng, các dấu hiệu bao gồm:
Ở trẻ sơ sinh
Bú kém
Suy kiệt
Tăng kích thích
Cơn ngưng thở
Quấy khóc, không yên tĩnh
Sốt hoặc hạ thân nhiệt
Vô cảm, thờ ơ ngoại cảnh
Co giật
Vàng da
Thóp phồng
Da xanh tái
Biểu hiện sốc
Giảm trương lực cơ
Khóc thét
Hạ đường huyết
Nhiễm toan chuyển hóa khó điều trị
Ở trẻ lớn hơn
Biểu hiện bệnh ở nhóm tuổi này tương đối điển hình hơn với các dấu hiệu như sau:
Sốt
Dấu nhiễm trùng, nhiễm độc
Cứng cổ
Tư thế ưỡn người
Thóp phồng (nếu thóp chưa đóng kín)
Co giật
Sợ ánh sáng
Nhức đầu
Suy giảm ý thức
Tăng kích thích
Mệt mỏi suy nhược
Chán ăn
Buồn nôn và nôn vọt
Hôn mê
Dấu hiệu nhận biết
Biểu hiện của viêm màng não thường bắt đầu với các biểu hiện sốt, chán ăn, bú kém, rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc nôn, ho, chảy nước mũi… rất dễ nhầm lẫn với viêm nhiễm đường hô hấp thông thường, sốt virut,… Do đó cần phải cặp nhiệt độ cho trẻ thường xuyên. Nếu trẻ sốt cao trên 38,5oC cần lau mát và cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo đúng chỉ dẫn liều lượng và cân nặng.
Theo dõi sát tình trạng bệnh của trẻ. Chú ý các dấu hiệu gợi ý viêm màng não như:
Co giật: Có thể ở tay, chân, mắt, miệng hoặc toàn thân. Một số trẻ co giật đơn thuần do sốt cao hoặc có một số trẻ do rối loạn điện giải, nhưng cũng cần phải theo dõi xem trẻ có bị viêm màng não không.
Rối loạn ý thức: Lúc đầu trẻ trong tình trạng dễ bị kích động, sau đó có thể ngủ li bì, lờ đờ, hôn mê.
Trẻ thường kêu đau đầu, nôn hoặc có biểu hiện liệt mặt, liệt hoặc giảm vận động ở chân, tay hoặc nửa người.
Đối với trẻ sơ sinh: Các dấu hiệu ban đầu thường không đặc hiệu và rất khó phân biệt với các bệnh nhiễm trùng khác ở trẻ sơ sinh, có thể không sốt hoặc có sốt và có kèm theo một trong các triệu chứng trên.
Nếu thấy trẻ có biểu hiện trên cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được khám, làm các xét nghiệm chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc nếu không được thầy thuốc chỉ định hoặc cho trẻ uống các loại thuốc lá theo mách bảo hoặc chậm trễ đưa trẻ đến bệnh viện có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ và làm tăng nguy cơ để lại nhiều di chứng thần kinh do điều trị muộn.
Điều trị viêm màng não
Điều trị viêm màng não mủ cần tiến hành sớm, theo dõi chặt chẽ để thay đổi điều trị thích hợp và xử trí nhanh chóng các biến chứng. Điều trị gồm có hai phần chính: điều trị đặc hiệu và điều trị nâng đỡ
Điều trị đặc hiệu là điều trị bằng kháng sinh nhằm tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Điều trị này thường tiến hành ngay sau khi chọc dịch não tủy nếu nghi ngờ viêm màng não mủ. Đôi khi tình trạng bệnh nhân chưa cho phép chọc dịch não tủy thì việc điều trị bằng kháng sinh vẫn có thể tiến hành. Kháng sinh ban đầu khi chưa có xét nghiệm kháng sinh đồ thường được chọn dựa vào tần suất gây bệnh của các loại vi khuẩn, khả năng thấm qua hàng rào mạch máu – não, ít gây các tác dụng không mong muốn (hay tác dụng phụ). Kháng sinh ban đầu cho trẻ lớn thường chọn là một cephalosporin thế hệ thứ ba như Cefotaxime (Claforan) với liều từ 200–300 mg/Kg/ngày tiêm vào tĩnh mạch chia 3 đến 4 lần, hay một ceftriaxon (như Rocephine, Megion) liều 100–150 mg/Kg/ngày tiêm vào tĩnh mạch chia hai lần. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không bao giờ được dùng cephalosporin thế hệ thứ ba đơn độc mà thường kết hợp thêm ampicillin và/hoặc gentamycin. Sau khi có kết quả kháng sinh đồ thì điều trị theo kháng sinh đồ. Điều trị thường kéo dài từ 10 ngày đến 3 tuần tùy theo loại vi khuẩn.
Điều trị nâng đỡ, hay còn gọi điều trị hỗ trợ, cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thành công của điều trị. Điều trị này bao gồm bảo đảm thông khí và cung cấp đủ ô xy cũng như thải khí carbonic, hạ sốt, chống phù não, kiểm soát co giật, cân bằng nước-điện giải, phát hiện hội chứng tăng tiết ADH bất thường, đảm bảo dinh dưỡng, chống vảy mục, vật lý trị liệu…
Biện pháp phòng ngừa
Biện pháp ngừa bệnh tốt nhất là tiêm chủng vacxin ngừa Hib cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nhằm chống lại viêm màng não mủ do Hib cũng như các nhiễm trùng nặng do Hib khác. Vacxin phòng bệnh do Hib có thể được tiêm cùng lúc với các vacxin khác như bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt.
Chúng ta nên bắt đầu cho trẻ tiêm phòng bệnh Hib 3 mũi: Lúc 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng. Sau đó nhắc lại mũi thứ tư lúc trẻ 18-24 tháng. Tuy nhiên, nếu trong thời gian trên trẻ chưa được chủng ngừa Hib, các bậc cha mẹ nên đưa trẻ đến những nơi có bác sĩ chuyên khoa Nhi hoặc các trung tâm y tế dự phòng để được tư vấn vì thời gian chủng ngừa và số mũi tiêm có thể thay đổi.
Chúng ta ít khi gặp tác dụng phụ sau tiêm vacxin ngừa Hib. Đã có hàng triệu liều vacxin ngừa Hib được sử dụng trên toàn cầu mà không có tác dụng phụ trầm trọng nào xảy ra. Một vài trẻ bị sưng đỏ tại nơi tiêm vacxin nhưng thường giảm sau một hoặc 2 ngày. Sốt có thể gặp nhưng thường nhẹ và hiếm khi sốt cao.
Leave a Reply